
Miễn trách nhiệm hình sự là gì?
Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chế định quan trọng của pháp luật hình sự Việt Nam, cho phép người phạm tội được miễn chịu trách nhiệm pháp lý trong một số trường hợp nhất định. Đây là chính sách khoan hồng nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội sửa chữa lỗi lầm, hòa nhập lại với xã hội.Cơ sở chịu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cơ sở chịu trách nhiệm hình sự là:
“1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Như vậy, Theo quy định tại Điều 2 BLHS 2015 có nhấn mạnh người phạm tội chỉ chịu trách nhiệm hình sự khi tội phạm đó được quy định tại BLHS và pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự khi tội phạm đó được quy định tại Điều 76 của BLHS.
Bộ luật Hình sự cũng nhấn mạnh nguyên tắc mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý công bằng, nghiêm minh, đồng thời đảm bảo các quyền cơ bản của công dân, không làm oan sai người vô tội. Quy định này đặt nền tảng cho việc xác định trách nhiệm hình sự cũng như áp dụng các biện pháp miễn trách nhiệm hình sự một cách hợp lý. Trách nhiệm hình sự được xác lập khi một cá nhân thực hiện hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự. Theo Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ và bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
Cơ sở chịu trách nhiệm hình sự bao gồm:
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội: Người thực hiện hành vi phải có hành động hoặc không hành động gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
- Tính trái pháp luật hình sự: Hành vi này phải được quy định trong Bộ luật Hình sự là hành vi vi phạm pháp luật.
- Lỗi của người thực hiện hành vi: Người phạm tội có thể có lỗi cố ý hoặc vô ý.
- Năng lực trách nhiệm hình sự: Người thực hiện hành vi phải có đủ năng lực nhận thức và điều khiển hành vi của mình, trừ các trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 21.
Khi nào được miễn trách nhiệm hình sự?
Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), một người có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:Trường hợp 1: Khi có sự biến đổi về tình hình
Theo Khoản 1, Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu hành vi của họ không còn nguy hiểm cho xã hội do sự thay đổi của tình hình khách quan. Ví dụ: một hành vi bị coi là tội phạm nhưng sau đó pháp luật thay đổi và không còn xem đó là tội phạm nữa.
Trường hợp 2: Khi người phạm tội có công lớn
Theo Khoản 2, Điều 29, nếu người phạm tội lập công lớn trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc có những đóng góp đặc biệt cho xã hội, họ có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Công lớn có thể bao gồm giúp đỡ cơ quan điều tra khám phá vụ án, tố giác tội phạm, hoặc có đóng góp xuất sắc cho nhà nước.
Trường hợp 3: Khi người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
Khoản 2, Điều 29 cũng quy định rằng, nếu người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải và tự nguyện khắc phục hậu quả, họ có thể được miễn trách nhiệm hình sự, đặc biệt là đối với các tội phạm ít nghiêm trọng. Điều này giúp giảm bớt mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và tạo điều kiện để người phạm tội có cơ hội làm lại cuộc đời.
Trường hợp 4: Khi có sự hòa giải giữa các bên
Theo Khoản 3, Điều 29, đối với một số tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng nhưng không gây hậu quả lớn, nếu người phạm tội và người bị hại đạt được thỏa thuận hòa giải, pháp luật có thể miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Đây là biện pháp giúp giải quyết tranh chấp một cách nhân văn, tránh những hệ lụy pháp lý không cần thiết.
Loại tội phạm không được miễn trách nhiệm hình sự
Theo Khoản 4, Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), pháp luật không cho phép miễn trách nhiệm hình sự đối với tội phạm tham nhũng và một số tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia. Điều này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật đối với các hành vi gây nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng cho xã hội.Ý nghĩa của việc miễn trách nhiệm hình sự
Chế định miễn trách nhiệm hình sự mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng, bao gồm:
- Thể hiện chính sách khoan hồng của pháp luật Việt Nam đối với người phạm tội có sự ăn năn, hối cải.
- Khuyến khích người phạm tội tự giác hợp tác với cơ quan điều tra, từ đó giúp công tác điều tra, xét xử hiệu quả hơn.
- Giúp người phạm tội có cơ hội làm lại cuộc đời, tránh những tác động tiêu cực của việc bị kết án đối với họ và gia đình.
Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và loại trừ trách nhiệm hình sự
Miễn trách nhiệm hình sự và loại trừ trách nhiệm hình sự là hai chế định pháp lý khác nhau:
- Miễn trách nhiệm hình sự (Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015): Áp dụng khi một người đã phạm tội nhưng được miễn chịu trách nhiệm do có các tình tiết đặc biệt như lập công, tự nguyện khắc phục hậu quả hoặc có sự thay đổi tình hình.
- Loại trừ trách nhiệm hình sự: Áp dụng khi hành vi thực hiện không bị coi là tội phạm ngay từ đầu, chẳng hạn như phòng vệ chính đáng (Điều 22), tình thế cấp thiết (Điều 23), sự kiện bất ngờ (Điều 20) hoặc tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự (Điều 21).
Trong quá trình giải quyết vụ việc của mình nếu bạn có những thắc mắc chưa biết trường hợp của mình có thuộc diện theo quy định được miễn trách nhiệm hình sự hay không? Quý bạn đọc có thể liên hệ đến Luật Phúc Gia để được biết thêm chi tiết và có được tư vấn chính xác nhất.
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy , Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0912.68.99.68 - 024.39.95.33.99
Email: tuvan@luatphucgia.vn