Khoản 1 Điều 72 Luật chứng khoán năm 2019 cũng nêu rõ, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động kinh doanh: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.

- Điều kiện về vốn
Theo quy định tại Luật chứng khoán 2019 và Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:
– Đối với nghiệp vụ môi giới chứng khoán: tối thiểu là 25 tỷ đồng;
– Đối với nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: tối thiểu là 50 tỷ đồng;
– Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán: tối thiểu là 165 tỷ đồng;
– Đối với nghiệp tư vấn đầu tư chứng khoán: tối thiểu là 10 tỷ đồng;
– Ngoài ra:
+ Vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 10 tỷ đồng.
+ Vốn điều lệ tối thiểu của công ty quản lý quỹ, vốn tối thiểu cấp cho chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng.
+ Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
- Điều kiện về thành viên góp vốn, cổ đông
1. Trong trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn của Công ty chứng khoán là cá nhân thì được quy định không thuộc một trong các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
2. Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;
3. Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
4. Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này:
+ Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân thì cá nhân đó là người có liên quan (nếu có) chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của Công ty chứng khoán.
+ Nếu nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật chứng khoán 2019 thì tổ chức và người có liên quan (nếu có) được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của Công ty chứng khoán.
+ Nếu nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức nhưng không đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật chứng khoán 2019 thì tổ chức và người có liên quan (nếu có) được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của Công ty chứng khoán.
- Điều kiện về cơ cấu cổ đông và thành viên góp vốn
+ Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
+ Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
- Điều kiện về nhân sự
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
+ Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
+ Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
+ Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
- Điều kiện về ngành nghề khi đăng ký
Theo Phụ lục IV Luật Đầu tư năm 2019, kinh doanh chứng khoán là một trong 227 ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán như trình tự, thủ tục, điều kiện kinh doanh được tuân thủ theo quy định của Luật chứng khoán.
Theo quy định của Luật chứng khoán, để thành lập công ty chứng khoán, bạn phải xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Việc hoạt động kinh doanh chứng khoán phải tuân thủ các quy định của Luật chứng khoán đồng thời công ty chứng khoán chỉ được kinh doanh nghiệp vụ đã được Ủy ban Chứng khoán nhà nước cho phép.
- Điều kiện về tên công ty
Việc đặt tên công ty chứng khoán phải tuân thủ quy định chung tại Luật Doanh nghiệp năm 2020. Tên công ty chứng khoán không được trùng với những doanh nghiệp đã được đăng ký, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Chứng khoán năm 2019, các thành tố trong tên của công ty chứng khoán phải được sắp xếp theo thứ tự sau đây: Loại hình doanh nghiệp – Cụm từ “chứng khoán” – Tên riêng.
- Điều kiện về trụ sở chính
Công ty chứng khoán phải có địa chỉ kinh doanh rõ ràng. Địa chỉ trụ sở chính phải nằm trên lãnh thổ Việt Nam. Và xác định được số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phó, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Công ty chứng khoán không được đặt địa chỉ tại chung cư, nhà tập thể.
- Điều kiện về con dấu
Con dấu rất quan trọng với doanh nghiệp. Nó thể hiện ý chí của công ty trong mọi giao dịch. Vì vậy, pháp luật hiện hành cũng quy định rất chặt chẽ, quy đinh về kích thước, kiểu dáng sao cho đồng nhất, phù hợp.
Kích thước, hình dạng con dấu được quy định tại Thông tư 21/2012/TT-BCA như sau:
Đường kính: 36mm;
- Vành ngoài phía trên con dấu: Mã số doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, số giấy phép thành lập, hoạt động, số giấy chứng nhận đầu tư, sau dãy số thực là loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp đầu tư 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Vành ngoài phía dưới con dấu: Tên cấp huyện kèm theo tên cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính;
- Giữa con dấu: Tên tổ chức dùng dấu
- Dự thảo Điều lệ Công ty chứng khoán
+ Điều lệ của Công ty chứng khoán phải phù hợp với các quy định tại Luật chứng khoán 2019 và Luật doanh nghiệp 2020.
+ Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán phải tiến hành đăng tải toàn bộ Điều lệ trên trang thông tin điện tử chính thức của Công ty chứng khoán.
Lưu ý: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 85 Luật chứng khoán 2019 thì Công ty chứng khoán bắt buộc phải duy trì và tuân thủ các điều kiện về vốn; cổ đông và thành viên góp vốn; cơ sở vật chất và nhân sự trong suốt quá trình hoạt động.