Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ khái niệm kháng cáo, chủ thể có quyền kháng cáo, cũng như thủ tục và thời hạn kháng cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, từ góc nhìn chuyên môn của luật sư.

Căn cứ pháp lý
Kháng cáo là gì?
Mặc dù pháp luật không định nghĩa cụ thể kháng cáo là gì, nhưng theo thực tiễn và quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, có thể hiểu:
Kháng cáo là quyền hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong vụ án hình sự nhằm thể hiện sự không đồng tình với bản án hoặc quyết định sơ thẩm của Tòa án. Thông qua việc kháng cáo, người có quyền yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật.
Ai có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật?
Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các đối tượng có quyền kháng cáo gồm:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Thủ tục kháng cáo bản án, quyết định hình sự
Theo Điều 332 và Điều 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trình tự, thủ tục kháng cáo như sau:
1. Chuẩn bị hồ sơ kháng cáo
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn kháng cáo có các nội dung:
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) nhằm chứng minh yêu cầu kháng cáo là có căn cứ.
2. Gửi đơn hoặc thực hiện kháng cáo trực tiếp
- Gửi đơn kháng cáo: đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
- Trường hợp bị cáo bị tạm giam: Giám thị trại giam/Nhà tạm giữ tiếp nhận và chuyển đơn.
- Kháng cáo trực tiếp: Người kháng cáo trình bày trực tiếp tại Tòa án, Tòa án phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự.
3. Tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo
Tòa án cấp phúc thẩm hoặc sơ thẩm sẽ xử lý như sau:
- Đơn hợp lệ: tiếp nhận và thông báo thụ lý.
- Đơn chưa rõ nội dung: yêu cầu người kháng cáo làm rõ.
- Đơn quá hạn: yêu cầu nêu lý do, cung cấp chứng cứ chứng minh lý do chính đáng.
- Người không có quyền kháng cáo: Tòa án trả lại đơn trong vòng 3 ngày và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại trong 7 ngày.
4. Thụ lý vụ án và xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm ra thông báo thụ lý và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử, xét xử phúc thẩm theo trình tự pháp luật.
Thời hạn kháng cáo theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Căn cứ Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
- Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nếu bị cáo, đương sự vắng mặt: thời hạn tính từ ngày nhận bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
- Đối với quyết định sơ thẩm: 7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
Cách xác định ngày kháng cáo
- Qua bưu điện: là ngày đóng dấu bưu cục nơi gửi.
- Qua Trại tạm giam/Nhà tạm giữ: là ngày đơn được tiếp nhận và ký xác nhận.
- Nộp trực tiếp: là ngày Tòa án nhận đơn.
- Kháng cáo trực tiếp: là ngày lập biên bản.
Lưu ý: Trường hợp người kháng cáo có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến không thể thực hiện đúng thời hạn thì vẫn có thể được chấp nhận nếu lý do hợp lý và có chứng cứ chứng minh.
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email: tuvan@luatphucgia.vn