Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu trong quá trình tố tụng hình sự, có vai trò quan trọng trong việc xác định có hay không việc phạm tội. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021).
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc khởi tố vụ án hình sự chỉ được thực hiện khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Các căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm bao gồm:
- Tố giác của cá nhân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
- Người phạm tội tự thú.
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể thẩm quyền khởi tố như sau:
Cơ quan điều tra: Quyết định khởi tố vụ án đối với tất cả các vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ các trường hợp đang được xử lý bởi các cơ quan khác như Viện kiểm sát, Tòa án.
Cơ quan được giao nhiệm vụ điều tra: Được khởi tố trong các trường hợp được quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Viện kiểm sát: Ra quyết định khởi tố vụ án trong các trường hợp:
- Hủy bỏ quyết định không khởi tố của cơ quan điều tra;
- Trực tiếp tiếp nhận và giải quyết tin báo, tố giác tội phạm;
- Trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu của Hội đồng xét xử.
Hội đồng xét xử: Ra quyết định hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố nếu phát hiện bỏ lọt tội phạm trong quá trình xét xử.
3. Quyết định khởi tố vụ án hình sự gồm những nội dung gì?
Theo Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ:
- Căn cứ pháp lý, điều khoản áp dụng;
- Số, ngày, tháng, năm và địa điểm ban hành;
- Nội dung và lý do khởi tố;
- Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành và dấu xác nhận.
Trong vòng 24 giờ kể từ khi ra quyết định, cơ quan ban hành phải gửi đến Viện kiểm sát hoặc các cơ quan liên quan để thực hiện các bước tiếp theo của quá trình tố tụng.
4. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2021), có những vụ án chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại. Cụ thể, chỉ áp dụng đối với một số tội phạm thuộc khoản 1 của các điều sau:
134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật Hình sự.
Một số điểm cần lưu ý:
- Nếu bị hại hoặc người đại diện hợp pháp rút yêu cầu, vụ án sẽ bị đình chỉ, trừ khi việc rút yêu cầu là do bị ép buộc;
- Sau khi rút yêu cầu, không được yêu cầu lại, trừ khi việc rút trước đó không phải do tự nguyện.
5. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
5.1. Khi nào được thay đổi hoặc bổ sung?
Theo Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
- Thay đổi khởi tố: Khi hành vi phạm tội đã bị khởi tố không đúng với thực tế;
- Bổ sung khởi tố: Khi phát hiện có tội phạm khác liên quan nhưng chưa bị khởi tố.
5.2. Quy trình thực hiện thay đổi, bổ sung
Dẫn chiếu Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP:
- Trong 03 ngày, Viện kiểm sát phải xem xét tài liệu đi kèm quyết định bổ sung/thay đổi khởi tố;
- Nếu không rõ căn cứ, có thể yêu cầu bổ sung chứng cứ;
- Nếu không đồng ý với quyết định thay đổi, Viện kiểm sát có thể yêu cầu hủy bỏ;
- Trong trường hợp Cơ quan điều tra không thực hiện, Viện kiểm sát có quyền ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung;
Lưu ý: Không thay đổi khởi tố nếu hành vi vẫn thuộc tội danh đã khởi tố nhưng khác khoản.
Việc khởi tố vụ án hình sự không chỉ là bước đầu tiên mà còn là nền tảng quan trọng để tiến hành tố tụng đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Nắm vững các quy định pháp luật về căn cứ, thẩm quyền, quy trình và điều kiện khởi tố sẽ giúp bạn chủ động hơn khi tham gia hoặc theo dõi quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Mọi vướng mắc pháp lý liên quan hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy , Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email: tuvan@luatphucgia.vn