1. Từ ngày 1/7 doanh nghiệp được sử dụng địa chỉ cũ trong hồ sơ hải quan không?
Theo Mục 1 Công văn 12252/CHQ-GSQL năm 2025 quy định sử dụng địa chỉ cũ trong hồ sơ hải quan như sau:
Đối với việc thay đổi địa chỉ theo phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã
a) Trong khi hoàn thiện thủ tục thay đổi địa chỉ theo phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, người khai hải quan được sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thông tin địa chỉ theo các đơn vị hành chính trước giai đoạn sắp xếp lại cấp tỉnh, cấp xã để thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan (ví dụ: Giấy đăng ký kinh doanh, hóa đơn thương mại, vận đơn, hợp đồng, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kiểm tra chuyên ngành, giấy phép,...).
b) Khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thông tin địa chỉ theo các đơn vị hành chính trước giai đoạn sắp xếp lại cấp tỉnh, cấp xã do người khai hải quan nộp để giải quyết thủ tục, không yêu cầu người khai hải quan phải nộp/xuất trình các chứng từ có thông tin theo địa chỉ mới cho đến khi hoàn thành thủ tục thay đổi thông tin theo phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã.
c) Người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục thay đổi thông tin theo phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã theo đúng quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Theo đó, từ ngày 1/7/2025, người khai hải quan được sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thông tin địa chỉ theo các đơn vị hành chính trước giai đoạn sắp xếp lại cấp tỉnh, cấp xã để thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan (ví dụ: Giấy đăng ký kinh doanh, hóa đơn thương mại, vận đơn, hợp đồng, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kiểm tra chuyên ngành, giấy phép,...) trong khi hoàn thiện thủ tục thay đổi địa chỉ theo phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã.
Bên cạnh đó, khi kiểm tra hồ sơ, cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan có thông tin địa chỉ theo các đơn vị hành chính trước giai đoạn sắp xếp lại cấp tỉnh, cấp xã do người khai hải quan nộp để giải quyết thủ tục, không yêu cầu người khai hải quan phải nộp/xuất trình các chứng từ có thông tin theo địa chỉ mới cho đến khi hoàn thành thủ tục thay đổi thông tin theo phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã.
Người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục thay đổi thông tin theo phương án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã theo đúng quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ hải quan bao gồm những tài liệu nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan gồm:
a) Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
b) Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, hồ sơ hải quan bao gồm những tài liệu sau đây:
- Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan;
- Chứng từ có liên quan.
Tùy từng trường hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có liên quan.
Lưu ý: Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích hợp.
3. Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan 2014 quy định thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu;
- Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Hải quan 2014.
Bạn còn vướng mắc liên quan hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH PHÚC GIA
Trụ sở: Tầng 5 tòa nhà văn phòng số 55 Phố Đỗ Quang, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
Hotline: 0243.995.33.99 - 0912.68.99.68
Email: tuvan@luatphucgia.vn